Khoa học du lịch
- Tourism Science -
(Nguyen Minh Tan, 2018)
Trích dẫn hoàn chỉnh
민탄 (2018). 지속가능한 관광정책의 집행요인이 지역관광사업자의 정책수용에 미치는 영향: 베트남의 ESRT 지원 민박사업 프로그램을 대상으로. 한양대학교 대학원, 석사학위논문.
Địa chỉ truy cập
Từ khóa
- Chính sách du lịch bền vững, Các yếu tố thi hành chính sách, Sự đồng thuận chính sách của doanh nghiệp du lịch, Chương trình hỗ trợ ESRT
Tóm tắt (tạm dịch):
Theo xu hướng thế kỉ 21, phát triển bền vững được quan tâm đặc biệt. Từ đó, lý thuyết đã được hoàn thiện dần trong lĩnh vực vừa được nhắc đến cũng như trong phát triển khu vực và du lịch một cách bền vững. Từ đầu những năm 1990, khái niệm du lịch bền vững, với nghĩa là việc quản lý tổng thể việc sử dụng các nguồn tài nguyên địa phương sao cho không vượt quá sức chịu đựng của các điểm du lịch nhằm bảo tồn văn hóa và môi trường địa phương, cũng như nhằm duy trì và phát triển sự hài lòng của cả khách du lịch và người dân địa phương, đã trở thành một mục tiêu mong đợi.)
Nghiên cứu này nhằm mục đích tổng hợp khung lí thuyết có liên quan đến những vấn đề xã hội thuộc định hướng nghiên cứu của khoa học xã hội. Một nỗ lực đã được thực hiện nhằm khái quát hóa lí thuyết sau khi tổng quan các nghiên cứu gần đây về mối quan hệ giữa các yếu tố thực thi chính sách và đồng thuận chính sách, thường được nghiên cứu trong những nghiên cứu trước đây. Sau đó, lí thuyết đã khái quát hóa được kiểm chứng lại cho chính sách du lịch bền vững.
Nghiên cứu này tập trung vào chương trình ESRT hỗ trợ cơ sở lưu trú tại nhà dân của Việt Nam, việc phân tích tác động của các yếu tố thực thi chính sách đối với việc đồng thuận chính sách của các nhà khai thác du lịch địa phương chính là mục đích của bài nghiên cứu này. Từ năm 2010 nhờ sự hỗ trợ của EU thông qua chương trình ESRT, chính phủ Việt Nam đã đưa ra một số chính sách liên quan đến du lịch bền vững.
Tuy nhiên, Ở Việt Nam rất khó để tối ưu hóa việc thực hiện chính sách thành công. Đối tượng thực thi chính sách du lịch bền vững là các doanh nghiệp du lịch địa phương. Có rất nhiều trường hợp các doanh nghiệp này không đồng thuận với một chính sách do sự bóp méo ý nghĩa ban đầu của chính sách đó. Sự bóp méo là kết quả của sự thiếu quan tâm đến chính sách đó của các doanh nghiệp và mong muốn kinh doanh theo cách riêng của mình. Do đó, đảm bảo sự đồng thuận chính sách từ các doanh nghiệp du lịch địa phương ở giai đoạn thực thi là nhân tố cốt lõi trong thực thi thành công và các kết quả của chính sách đó.
Vì mục đích này, căn cứ vào việc tổng quan tài liệu, một mô hình tiếp cận tổng hợp đã được sử dụng để mô tả các nhân tố cấu thành nên nhân tố thực thi chính sách. Các nhân tố này bao gồm hoàn cảnh thực thi, nội dung chính sách và tổ chức thực thi. Bên cạnh đó, một mô hình cấu trúc về quan hệ giữa các yếu tố thực thi chính sách và yếu tố đồng thuận chính sách cũng được thiết lập.
Để phân tích thực nghiệm mô hình nghiên cứu đã được thiết lập này, một khảo sát bằng bảng hỏi dành cho chủ các cơ sở lưu trú du lịch tại nhà dân của địa phương, là những người trực tiếp thi hành chính sách, tại tỉnh Lâm Đồng của Việt Nam đã được tiến hành. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phân tích hồi quy đa biến để xác minh mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Sau đó, phân tích hồi quy có tính phân cấp đã được tiến hành để xác định ý nghĩa thống kê tương đối của các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận chính sách giữa các nhà khai thác du lịch địa phương).
Các kết quả phân tích thực nghiệm chỉ ra rằng, đầu tiên, trong số tổng thể các nhân tố ảnh hưởng đến thi hành chính sách duy lịch bền vững, nhân tố mục tiêu chính sách, nhân tố nội dung chương trình, nhân tố năng lực công chức và nhân tố hỗ trợ quốc tế có ảnh hưởng đáng kể đến sự đồng thuận chính sách của các doanh nghiệp địa phương. Thứ hai, phân tích hồi quy phân cấp theo thứ bậc xác thực thấy các mục tiêu của chính sách có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi yếu tố về sự hỗ trợ của quốc tế lại tương đối nhỏ. Thứ ba, thông qua việc phân tích riêng lẻ từng yếu tố thực thi chính sách thì kết quả như sau, yếu tố môi trường thi hành chính sách gồm yếu tố môi trường chung, yếu tố cơ sở hạ tầng du lịch, yếu tố sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế; yếu tố nội dung chính sách bao gồm các mục tiêu chính sách và các yếu tố nội dung chương trình chính sách; yếu tố tổ chức thi hành gồm yếu tố năng lực của cơ quan, yếu tố nguồn lực tài nguyên thi hành, và yếu tố năng lực của công chức, đều có ảnh hưởng tích cực đến việc đồng thuận chính sách của các công ty du lịch địa phương. Một lần nữa, những kết quả này có thể khẳng định các yếu tố nội dung chính sách là yếu tố quan trọng nhất để tăng cường đồng thuận chính sách du lịch bền vững.
Thông qua nghiên cứu này, về khía cạnh lý thuyết mang lại kết quả sau, mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố thi hành chính sách và yếu tố sự đồng thuận chính sách được thiết kế thông qua phương pháp tiếp cận tổng hợp. Các kết quả của phân tích thực nghiệm chứng minh tính hữu dụng của mô hình phân tích này phản ánh các đặc điểm của chính sách du lịch bền vững. Bằng cách sử dụng mô hình tích hợp, nghiên cứu này đã thoát khỏi những mô hình nghiên cứu truyền thống trước đó, bao gồm mô hình từ trên xuống và mô hình từ dưới lên. Nghiên cứu này nhằm vào việc phân tích các yếu tố môi trường thực thi, nội dung chính sách và các yếu tố tổ chức thực thi. Ngoài ra, không giống như các nghiên cứu thực thi chính sách chung, nghiên cứu này đã thử nghiệm và phân tích các đặc điểm đặc trưng của các chính sách du lịch bền vững.
Nghiên cứu này đưa ra một vài khuyến nghị. Đầu tiên, để đảm bảo độ đồng thuận chính sách từ các nhà khai thác du lịch địa phương, các nhà hoạch định chính sách phải thiết kế một chính sách sao cho nội dung của nó rõ ràng. Ngoài ra, mục tiêu của chính sách phải chính xác và có tính khả thi. Hơn nữa, nhà hoạch định chính sách phải cung cấp các quy định hợp lý mà những quy định này tăng cường hiệu quả việc thực thi chính sách. Thứ hai, về yếu tố tổ chức điều hành, năng lực của các công nhân viên chức là yếu tố quan trọng nhất, họ cần phải trau dồi năng lực nghiệp vụ, say mê tận tụy công việc, nâng cao năng lực tương tác, có ý chí phát triển và sự sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Cuối cùng, trong yếu tố môi trường thực thi chính sách, chính phủ cần chú ý quan tâm đến sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, ngoài ra cũng cần quan tâm và hỗ trợ đầy đủ cho môi trường nói chung như các khía cạnh chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường, pháp lý và thể chế của địa phương.
Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có giới hạn về đối tượng nghiên cứu. Đối tượng phỏng vấn của bài nghiên cứu này giới hạn là chủ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú tại nhà dân tại tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam, tuy nhiên đối tượng khảo sát ở mỗi địa phương khác nhau có thể có những thái độ về chính sách khác nhau, vì vậy có thể cần mở rộng thêm địa phương khảo sát. Thứ hai, các nghiên cứu trước đây về nghiên cứu sự thực thi chính sách du lịch còn thiếu và hạn chế, chính vì vậy sự đối chiếu so sánh với các mô hình nghiên cứu liên quan còn hạn chế.
Chính vì vậy, để hỗ trợ hiệu quả hơn cho các lập luận này, kỳ vọng các nghiên cứu thực nghiệm đa dạng tiếp theo sẽ sẽ tiếp tục được thực hiện nhằm duy trì phát triển tính lý thuyết về mô hình cấu trúc quan hệ giữa yếu tố thi hành chính sách và sự đồng thuận chính sách của các chính sách du lịch bền vững.
Mintyni (민탄)
Thủ đô Seoul sẽ cho ra mắt bảo tàng khoa học được mang tên là "Bảo tàng Robot & Trí tuệ nhân tạo Seoul" (Seoul RAIM: Seoul Robot & AI Museum) vào năm 2023 tại khu vực 1-25 Chang-dong, Dobong-gu.
Phát triển Smartourism du lịch ngày càng tiện lợi và thông minh là mục tiêu và phương châm mà nhiều doanh nghiệp hướng đến. Đó không chỉ là bước phát triển mang tính bền vững mà còn là tiền đề để nâng cao tiềm năng du lịch. Vì vậy, hôm nay hãy cùng TGROUP nghiên cứu về 10 cách để giúp các điểm đến, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện sứ mệnh phát triển du lịch thông minh, góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành du lịch.
Mọi tiến bộ công nghệ đều đi kèm với những kỳ vọng và thách thức. Thực tế ảo trong du lịch cũng vậy, có rất nhiều kỳ vọng về khả năng của VR ứng dụng trong du lịch, tuy nhiên vẫn có những người lo lắng rằng thực tế ảo có thể sẽ thay thế mong muốn du lịch thực sự của du khách. Đánh giá một cách khách quan, vấn đề này hoàn toàn sẽ chẳng có nhiều ảnh hưởng lớn mà ngược lại, công nghệ VR sẽ còn đem đến mặt tích cực cho du lịch với 10 công dụng và lợi ích được liệt kê ngay sau đây.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành công nghiệp du lịch chính thống đang phải trải qua một khoảng thời gian chững lại khá lâu do những chuyển biến phức tạp của đại dịch Covid 19, kéo theo đó, những người thích khám phá đến vùng đất mới đang phải tạm hoãn rất nhiều kết hoạch của họ. Để giải quyết tình trạng này, có nhiều phương pháp đang được nghiên cứu tiến hành, nổi bật trong số đó là cơ hội được tạo ra bởi việc nâng tầm chức năng của công nghệ thực tế ảo VR vào du lịch. Nhờ vậy ngay cả khi máy bay không thể xuất phát, khách sạn tiếp tục đóng cửa, vẫn có một số cách thay thế để trải nghiệm hành trình phiêu lưu đâu đó theo ý thích, thư giản tại những nơi bạn muốn đến từ lâu.
Công nghệ thực tế ảo làm điên đảo thế giới trong những năm gần đây, với kính VR đang trở thành một sản phẩm chủ đạo. Trong khi VR được áp dụng cho ngành công nghiệp trò chơi thì với những lĩnh vực khác, bao gồm cả ngành du lịch cũng đang dần nhận ra những tiềm năng mà công nghệ này mang lại với vai trò không chỉ như một sản phẩm tiếp thị mà còn hơn thế nữa. Chính vì vậy, việc hiểu thêm về VR sẽ ứng dụng như thế nào du lịch là một điều cần thiết.
Là một trong số ít doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch lọt vào top 60 của sự kiện, TGROUP hy vọng không chỉ ở trong khuôn khổ của cuộc thi mà ở những giai đoạn lâu dài hơn nữa, dự án Smartourism sẽ dần hoàn thiện và mang lại một thói quen du lịch hoàn toàn mới đến với khách hàng, đề cao ý nghĩa, sự tự do và tiện lợi của một hành trình, đi kèm với vấn đề tiết kiệm, liên kết và phát triển đồng đều cùng các tiềm lực văn hóa ở từng địa phương cụ thể và trên toàn khu vực lãnh thổ Việt Nam.
Hệ thống gợi ý Recommender System là một hệ thống lọc thông tin để dự đoán về sở thích của người dùng đối với mặt hàng mặt họ quan tâm, sau đó đưa ra các đề xuất hợp lí có hiệu quả. Hình thức này được sử dụng để cung cấp các kiến nghị, gợi ý trên nhiều lĩnh vực như: YouTube giới thiệu video, Shopee & Tiki giới thiệu sản phẩm liên quan cần mua, Netflix đề xuất phim theo sở thích và Facebook để giới thiệu bạn bè quen biết cũng như các sản phẩm quảng cáo khác,v.v.
Recommender Systems chính là hệ thống giới thiệu dựa trên việc phân tích sở thích hoặc nhu cầu của người dùng. Ví dụ, khi bạn muốn trang trí nhà cửa và việc đầu tiên là mua khung ảnh, sau khi tìm kiếm khung ảnh trên ứng dụng mua sắm, kết quả hiện ra sẽ bao gồm sản phẩm này và kèm theo đó là nhiều sản phẩm khác liên quan đến lĩnh vực trang trí nhà cửa mà bạn đang quan tâm như tranh treo tường, kệ gỗ,... Nhờ vậy bạn sẽ có thêm nhiều gợi ý cho vấn đề mà bản thân đang quan tâm mà đỡ phải mất công suy nghĩ cũng như tìm kiếm từng thứ một. Rất tuyệt vời phải không? Đó chính là kết quả của việc nhà cung cấp nền tảng ứng dụng đã xây dựng hệ thống giới thiệu đề xuất Recommender Systems hiệu quả. Vậy để xây dựng hệ thống gợi ý thỏa mãn người dùng nhất, cần làm theo những bước nào? Dưới đây sẽ là các bước cơ bản cần xác định để xây dựng hệ thống Recommender Systems phù hợp cho nền tảng ứng dụng của bạn.
Khoa học du lịch
Quên mật khẩu? Hãy điền địa chỉ email của bạn. Bạn sẽ nhận được một liên kết để tạo một mật khẩu mới.